CÁCH XƯNG HÔ NGOÀI GIA TỘC CỦA NGƯỜI XƯA
Kinh
Hấp Lý Thừa Thái Thánh Nhân Anh
Minh
Nghệ Thuận An
KINH
Vương Chánh Khí đã lưu hình
HẤP
Từ Thiên Địa đã xuất Kinh
LÝ
Hoàng Hạo Thiên Ta Tôn kính
THỪA
Thiên Một Chỉ Xuất Vạn Binh…
THÁI
Tông Triều Trần thủy Tổ thông
THÁNH
Nhân xuất thế sánh đại đồng
NHÂN
Tông Di Chiếu quyền chỉ thống
ANH
hùng Dân Tộc Vũ Trụ thông…
MINH
Vương xuất thế Trần An Tông
NGHỆ
Thiên Đạo Tổ quyết thống Rồng
THUẬN
Thiên Thông Địa quyền nhất thống
1. TRONG HOÀNG CUNG
- Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
- Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
- Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
- Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
- Anh trai vua : Hoàng huynh
- Chị gái vua : Hoàng tỷ
- Vua : Hoàng thượng
- Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế
- Em trai vua : Hoàng đệ
- Em gái vua : Hoàng muội
- Bác vua : Hoàng bá
- Chú vua : Hoàng thúc
- Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
- Cậu vua : Quốc cữu
- Cha vợ vua : Quốc trượng
- Con trai vua : Hoàng tử
- Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử
- Vợ hoàng tử : Hoàng túc
- Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi
- Con gái vua : Công chúa
- Con rể vua : Phò mã
- Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
- Con gái vua chư hầu : Quận chúa
- Chồng quận chúa : Quận mã
- Vua tự xưng :
+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
- Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
- Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh
- Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi
- Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
- Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi
- Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
- Các con gọi vua cha: phụ hoàng
- Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
- Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
- Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
- Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan
- Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
- Dân thường gọi quan: đại nhân
- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha
- Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
- Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…
2. THẦY TRÒ – HỌC HÀNH
Thầy dạy học (tiếng xưng hô tỏ ý tôn kính hoặc thân mật): lão sư 老師.
Người nữ sư phụ trách dạy dỗ con nhà quý tộc (ngày xưa): phó mẫu 傅母.
Người đàn bà nuôi dạy con cái thay cho người khác: phó mẫu 傅母, bảo mỗ 保姆.
Em cùng tổ: đường đệ 堂弟.
Môn đồ, học trò: đệ tử 弟子, đồ đệ 徒弟. môn sanh 門生, học sanh 學生.
Con em nhà dòng dõi học hành đỗ đạt: thư hương môn đệ 書香門第.
Học giả hoặc quan viên tự xưng (khiêm từ): học sinh 學生.
Tiếng gọi sư phụ của người khác: lệnh sư 令師.
Tiếng gọi anh hoặc sư huynh của sư phụ: sư bá 師伯.
Tiếng gọi em trai hoặc sư đệ của sư phụ: sư thúc 師叔.
Tiếng gọi học trò giỏi: cao đệ 高弟, 高徒 cao đồ.
Tiếng mĩ xưng để gọi con em, đồ đệ người khác: cao túc 高足 hay thượng túc 上足.
Tiếng học trò kính xưng với thầy: ân sư 恩師.
Học trò xưng thầy đã chết: tiên sư 先師.
Người đầu tiên sáng lập ra một nghề, coi như ông tổ của nghề đó gọi là: tiên sư 先師.
Bậc thầy nổi tiếng: danh sư 名師.
Bậc thầy tài đức: lương sư 良師.
Ông thầy học: tiên sinh 先生.Anh (học cùng thầy): sư huynh 師兄.
Chị (học cùng thầy): sư tỷ 師妣.
Em trai (học cùng thầy): sư đệ 師弟.
Em gái (học cùng thầy): sư muội 師妹.
+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
- Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
- Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh
- Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi
- Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
- Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi
- Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
- Các con gọi vua cha: phụ hoàng
- Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
- Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
- Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
- Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan
- Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
- Dân thường gọi quan: đại nhân
- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha
- Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
- Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…
2. THẦY TRÒ – HỌC HÀNH
Thầy dạy học (tiếng xưng hô tỏ ý tôn kính hoặc thân mật): lão sư 老師.
Người nữ sư phụ trách dạy dỗ con nhà quý tộc (ngày xưa): phó mẫu 傅母.
Người đàn bà nuôi dạy con cái thay cho người khác: phó mẫu 傅母, bảo mỗ 保姆.
Em cùng tổ: đường đệ 堂弟.
Môn đồ, học trò: đệ tử 弟子, đồ đệ 徒弟. môn sanh 門生, học sanh 學生.
Con em nhà dòng dõi học hành đỗ đạt: thư hương môn đệ 書香門第.
Học giả hoặc quan viên tự xưng (khiêm từ): học sinh 學生.
Tiếng gọi sư phụ của người khác: lệnh sư 令師.
Tiếng gọi anh hoặc sư huynh của sư phụ: sư bá 師伯.
Tiếng gọi em trai hoặc sư đệ của sư phụ: sư thúc 師叔.
Tiếng gọi học trò giỏi: cao đệ 高弟, 高徒 cao đồ.
Tiếng mĩ xưng để gọi con em, đồ đệ người khác: cao túc 高足 hay thượng túc 上足.
Tiếng học trò kính xưng với thầy: ân sư 恩師.
Học trò xưng thầy đã chết: tiên sư 先師.
Người đầu tiên sáng lập ra một nghề, coi như ông tổ của nghề đó gọi là: tiên sư 先師.
Bậc thầy nổi tiếng: danh sư 名師.
Bậc thầy tài đức: lương sư 良師.
Ông thầy học: tiên sinh 先生.Anh (học cùng thầy): sư huynh 師兄.
Chị (học cùng thầy): sư tỷ 師妣.
Em trai (học cùng thầy): sư đệ 師弟.
Em gái (học cùng thầy): sư muội 師妹.
3. NAM NỮ
Đàn ông nói chung: sĩ phu 士夫, trượng phu 丈夫.
Người đàn ông trẻ tuổi: sĩ phu 士夫 .
Người đàn ông thông dâm với người khác: gian phu 奸夫, còn viết là 姦夫.
Đàn bà, con gái: nhi nữ 兒女.
Đàn bà góa: cô sương 孤孀.
Con côi và đàn bà góa: cô quả 孤寡.
Người đàn bà có chồng đánh trận nơi xa: chinh phụ 征婦.
Người đàn bà nuôi trẻ: nhũ mỗ 乳姆.
Nữ chủ nhân: chủ phụ 主婦.
Tiếng tôn xưng phụ nữ đã có chồng: phu nhân 夫人.
Tiếng gọi chung đàn bà con gái: cô 姑.
Tục gọi con gái chưa chồng là: cô 姑.
Tiếng tự xưng hoặc xưng gọi người nữ khác: cô 姑.
Tiếng gọi tôn trọng dành cho phụ nữ: thái cô 太家.
Tiếng gọi người nữ: cô nương 姑娘.
Cô nương nhà (tiếng xưng gọi người khác): cô nương gia 姑娘家.
Tiếng tôn xưng phụ nữ: đại gia 大家.
Từ tôn xưng phụ nữ đã có chồng và ngang tuổi với mẹ: đại thẩm 大嬸.
Tiếng xưng hô đối với phụ nữ ngang hàng hoặc có tuổi gần bằng tuổi cha mình: chư mẫu 諸母.
4. TRẺ EM
Trẻ em: nhi đồng 兒童.
Trẻ con nhỏ dại: cúc tử 鞠子.
Bé trai, bé gái: anh nhi 嬰兒.
Trẻ sơ sinh: anh nhi 嬰兒.
Trẻ con: hài tử 孩子, nhi tử 兒子, hài nhi 孩兒.
Trẻ mất cha mẹ, không ai che chở: cô lộ 孤露.
Trẻ mồ côi (mất cha hoặc mất cả cha và mẹ): cô nhi 孤兒.
Đứa bé: tiểu hài nhi 小孩兒.
Bé gái: nữ hài nhi 女孩兒.
Bé trai: nam hài nhi 男孩兒.
Lũ trẻ, bọn trẻ (tiếng bậc tôn trưởng xưng hô với hậu bối): nhi tào 兒曹.
Chú bé nhà (tiếng xưng gọi người khác): tiểu hài tử gia 小孩子家.
5. THEO TUỔI TÁC – CẤP BẬC
Tiếng tôn xưng người đàn ông lớn tuổi: lão trượng 老丈 (cụ già), lão tẩu 老叟 (cụ già), trượng nhân 丈人 (ông già).
Ông cụ: lão công công 老公公.
Ông nọ (phiếm chỉ - tiếng gọi đàn ông lớn tuổi): mỗ ông 某翁.
Bậc trên mình mà có tuổi gọi là: trưởng lão 長老.
Người già không con cháu để nương tựa: cô lão 孤老.
Anh (tiếng gọi đàn ông lớn tuổi hơn mình): huynh 兄.
Anh (tiếng gọi thân mật): hiền huynh 賢兄.
Anh (tiếng tôn xưng người nam cùng lứa): ca 哥.
Anh kết nghĩa, anh nuôi: nghĩa huynh 義兄.
Tiếng xưng hô của người nhiều tuổi (trưởng bối 長輩) đối với người ít tuổi (vãn bối 晚輩): hài nhi 孩兒.
Em (tiếng gọi thân mật): hiền đệ 賢弟.
Em (khiêm từ, người nữ tự xưng với những người ngang hàng): muội 妹.
Con trai, đàn ông trong thân thích, cùng lứa mà nhỏ tuổi hơn mình gọi là: đệ 弟.
Tiếng tôn xưng người đàn ông đứng tuổi hoặc hơn tuổi cha mình: lão bá 老伯.
Tiếng gọi người nhỏ tuổi: tiểu tử 小子.
Phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Bậc trưởng bối gọi người sinh sau là: nhi 兒.
Từ chỉ người vị thành niên: hài tử 孩子
Tiếng tôn xưng người trên: các hạ 閣下. Bậc dưới đối với bậc trên hoặc những người ngang vai kính xưng với nhau là: túc hạ 足下.
Đàn ông nói chung: sĩ phu 士夫, trượng phu 丈夫.
Người đàn ông trẻ tuổi: sĩ phu 士夫 .
Người đàn ông thông dâm với người khác: gian phu 奸夫, còn viết là 姦夫.
Đàn bà, con gái: nhi nữ 兒女.
Đàn bà góa: cô sương 孤孀.
Con côi và đàn bà góa: cô quả 孤寡.
Người đàn bà có chồng đánh trận nơi xa: chinh phụ 征婦.
Người đàn bà nuôi trẻ: nhũ mỗ 乳姆.
Nữ chủ nhân: chủ phụ 主婦.
Tiếng tôn xưng phụ nữ đã có chồng: phu nhân 夫人.
Tiếng gọi chung đàn bà con gái: cô 姑.
Tục gọi con gái chưa chồng là: cô 姑.
Tiếng tự xưng hoặc xưng gọi người nữ khác: cô 姑.
Tiếng gọi tôn trọng dành cho phụ nữ: thái cô 太家.
Tiếng gọi người nữ: cô nương 姑娘.
Cô nương nhà (tiếng xưng gọi người khác): cô nương gia 姑娘家.
Tiếng tôn xưng phụ nữ: đại gia 大家.
Từ tôn xưng phụ nữ đã có chồng và ngang tuổi với mẹ: đại thẩm 大嬸.
Tiếng xưng hô đối với phụ nữ ngang hàng hoặc có tuổi gần bằng tuổi cha mình: chư mẫu 諸母.
4. TRẺ EM
Trẻ em: nhi đồng 兒童.
Trẻ con nhỏ dại: cúc tử 鞠子.
Bé trai, bé gái: anh nhi 嬰兒.
Trẻ sơ sinh: anh nhi 嬰兒.
Trẻ con: hài tử 孩子, nhi tử 兒子, hài nhi 孩兒.
Trẻ mất cha mẹ, không ai che chở: cô lộ 孤露.
Trẻ mồ côi (mất cha hoặc mất cả cha và mẹ): cô nhi 孤兒.
Đứa bé: tiểu hài nhi 小孩兒.
Bé gái: nữ hài nhi 女孩兒.
Bé trai: nam hài nhi 男孩兒.
Lũ trẻ, bọn trẻ (tiếng bậc tôn trưởng xưng hô với hậu bối): nhi tào 兒曹.
Chú bé nhà (tiếng xưng gọi người khác): tiểu hài tử gia 小孩子家.
5. THEO TUỔI TÁC – CẤP BẬC
Tiếng tôn xưng người đàn ông lớn tuổi: lão trượng 老丈 (cụ già), lão tẩu 老叟 (cụ già), trượng nhân 丈人 (ông già).
Ông cụ: lão công công 老公公.
Ông nọ (phiếm chỉ - tiếng gọi đàn ông lớn tuổi): mỗ ông 某翁.
Bậc trên mình mà có tuổi gọi là: trưởng lão 長老.
Người già không con cháu để nương tựa: cô lão 孤老.
Anh (tiếng gọi đàn ông lớn tuổi hơn mình): huynh 兄.
Anh (tiếng gọi thân mật): hiền huynh 賢兄.
Anh (tiếng tôn xưng người nam cùng lứa): ca 哥.
Anh kết nghĩa, anh nuôi: nghĩa huynh 義兄.
Tiếng xưng hô của người nhiều tuổi (trưởng bối 長輩) đối với người ít tuổi (vãn bối 晚輩): hài nhi 孩兒.
Em (tiếng gọi thân mật): hiền đệ 賢弟.
Em (khiêm từ, người nữ tự xưng với những người ngang hàng): muội 妹.
Con trai, đàn ông trong thân thích, cùng lứa mà nhỏ tuổi hơn mình gọi là: đệ 弟.
Tiếng tôn xưng người đàn ông đứng tuổi hoặc hơn tuổi cha mình: lão bá 老伯.
Tiếng gọi người nhỏ tuổi: tiểu tử 小子.
Phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Bậc trưởng bối gọi người sinh sau là: nhi 兒.
Từ chỉ người vị thành niên: hài tử 孩子
Tiếng tôn xưng người trên: các hạ 閣下. Bậc dưới đối với bậc trên hoặc những người ngang vai kính xưng với nhau là: túc hạ 足下.
6. BẠN BÈ
Bạn cũ: cựu hữu 舊友, còn gọi là cựu giao 舊交.
Bạn bè cũ: cố cựu 故舊, còn gọi là cố giao 故交, cố tri 故知.
Bạn bè cùng chí hướng: chấp hữu 執友.
Bạn bè kết làm anh em: khế huynh đệ 契兄弟.
Tiếng tôn xưng để gọi anh em bạn: nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): huynh 兄.
Anh bạn nhân đức (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng bạn bè tôn xưng với nhau): các hạ 閣下, huynh đài 兄臺.
Anh/bạn: các hạ 閣下,
Kẻ đàn em này (tiếng tự xưng khiêm tốn với bạn bè): ngu đệ 愚弟.
Em (tiếng dùng để gọi bạn bè nhỏ tuổi hơn mình): hiền đệ 賢弟.
Tiếng để gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học: bá phụ 伯父.
Chị (tiếng kính xưng đối với vợ của bạn hoặc đối với phụ nữ nói chung): tẩu 嫂.
Nhà chị (để gọi vợ bạn): tẩu phu nhân 嫂夫人.
7. THEO TÔN GIÁO
Một đoàn thể đệ tử Phật gọi là: tăng-già 僧伽 (theo luật định bốn vị sư trở lên mới gọi là Tăng già).
Bậc tu hành theo Phật giáo có đạo hạnh lớn: cao tăng 高僧.
Nhà sư: nạp 衲.
Tiếng nhà sư già tự xưng: lão nạp 老衲.
Tiếng nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần tăng 貧僧.
Tiếng đạo sĩ hoặc nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần đạo 貧道.
Tiếng nữ đạo sĩ tự xưng: bần đạo 貧道.
Tiếng ni cô tự xưng (khiêm từ): bần ni 貧尼.
Phụ nữ xuất gia tu hành: ni cô 尼姑, đạo cô 道姑.
Tiếng tôn xưng nhà tu hành, đạo sĩ: pháp sư 法師, thiền sư 禪師.
Tiếng tôn xưng hòa thượng, cao tăng: đại sư 大師. Tiếng tôn xưng đạo sĩ: chân nhân 真人.
Tiếng hòa thượng, đạo sĩ tự xưng: đệ tử 弟子.
8. NHỮNG TỪ KHÁC
Bà con bên ngoại: nhân thân 姻親.
Bà con bên nội (cùng một họ): nội thân 內親.
Bậc học giả, nhà nghệ thuật có tài lớn: đại sư 大師.
Cha mẹ anh em vợ chồng nói chung: lục thân 六親.
Chàng tuổi trẻ (mỹ xưng dành cho người nam): thiếu niên lang 少年郎.
Con em nhà lương thiện: lương gia tử đệ 良家子弟.
Con trai vua chư hầu, nối ngôi cha: thế tử 世子.
Cô phụ dâu: bạn nương 伴娘, còn gọi là nữ tân tướng 女儐相.
Đầy tớ gọi chủ nhân là: đại gia 大家.
Đầy tớ: tư dưỡng 廝養.
Ngày xưa nô bộc gọi chủ là: gia trưởng 家長.
Ngày xưa, thiên tử đối với vua chư hầu cùng họ gọi là: bá phụ 伯父.
Người có học thức: sĩ phu 士夫 .
Người có học, học giả: nho sanh 儒生.
Người đứng đầu trong nhà: gia trưởng 家長.
Người lớn trẻ nhỏ trong nhà (từ gọi chung): nhất gia lão tiểu 一家老小.
Người mang ơn xưng với người làm ơn: ân nhi 恩兒.
Người phụ rễ: 伴郎 bạn lang, còn gọi là nam tân tướng 男儐相.
Người thân cận trong nhà, thường chỉ người cùng dòng họ: nội nhân 內人.
Người theo hầu hoặc thị giả gọi là: chấp dịch 執役.
Thiếp của thiên tử: phu nhân 夫人.
Thiếu nữ nhỏ tuổi: diệu linh nữ lang 妙齡女郎.
Tiếng gọi cha của người đang trò chuyện với mình: lệnh tôn 令尊.
Tiếng gọi con nhà quý tộc: công tử 公子.
Tiếng gọi người khác với ý kính trọng (xã giao): tiên sinh 先生.
Tiếng gọi người tài giỏi về một bộ môn: thi bá 詩伯 (nhà thơ lớn), họa bá 畫伯 (họa sĩ đại tài).
Tiếng gọi người thân gần: cận thân 近親.
Tiếng kính xưng của nô bộc đối với bà chủ: nương 娘.
Tiếng tôn xưng thế gia tử đệ trong văn chương cổ (tiểu thuyết, hí khúc): công tử 公子.
Tiếng tôn xưng đàn bà hoặc người đã có chồng: đại nương 大娘 (bà), di nương 姨娘 (dì). Tiếng tôn xưng hoàng hậu, quý phi và phụ nữ quí tộc: nương nương 娘娘 (lệnh bà).
Tiếng tôn xưng vua: bệ hạ 陛下.
Tiếng tự xưng của vị quan với vua: hạ thần 下臣.
Tiếng tự xưng đối với trưởng bối: học vãn 學晚 (kẻ học muộn này), vãn sinh 晚生 (kẻ sinh sau này).
Tiếng tự xưng khiêm nhường: bỉ phu 鄙夫,bỉ nhân 鄙人.
Tiếng xưng hô của cận thần hoặc hậu phi đối với hoàng đế: đại gia 大家.
Tiếng xưng hô của đầy tớ đối với chủ: lang 郎.
Tớ gái: nghĩa nô 義奴.
Tớ trai: nghĩa bộc 義僕.
Tôi (khiêm từ): tẩu 走.
Tôi (khiêm từ): tiểu sinh 小 生, bỉ nhân 鄙人, bỉ phu 鄙夫.
Tôi (người ở chức vị thấp tự xưng, về sau dùng làm tiếng tự xưng khiêm nhường): tại hạ 在下.
Tôi (tiếng người nữ tự xưng): tại hạ 在下, tiểu nữ 小女, bổn cô nương 本姑
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ đã có chồng): bổn phu nhân 本夫人.
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ lớn tuổi): lão nương 老娘.
Tôi đây (tiếng tự xưng): tự gia 自家.
Tôi: mỗ 某, lão phu 老夫, bổn nhân 本人.
Từ phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Từ phiếm chỉ thê thiếp ngày xưa: nội nhân 內人.
Văn nhân: sĩ phu 士夫 .
Vợ ông chủ: lão bản nương 老闆娘.
Vợ của chư hầu: phu nhân 夫人.
Vua chư hầu tự xưng (khiêm từ): cô quả 孤寡.
Bạn cũ: cựu hữu 舊友, còn gọi là cựu giao 舊交.
Bạn bè cũ: cố cựu 故舊, còn gọi là cố giao 故交, cố tri 故知.
Bạn bè cùng chí hướng: chấp hữu 執友.
Bạn bè kết làm anh em: khế huynh đệ 契兄弟.
Tiếng tôn xưng để gọi anh em bạn: nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): huynh 兄.
Anh bạn nhân đức (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): nhân huynh 仁兄.
Anh (tiếng bạn bè tôn xưng với nhau): các hạ 閣下, huynh đài 兄臺.
Anh/bạn: các hạ 閣下,
Kẻ đàn em này (tiếng tự xưng khiêm tốn với bạn bè): ngu đệ 愚弟.
Em (tiếng dùng để gọi bạn bè nhỏ tuổi hơn mình): hiền đệ 賢弟.
Tiếng để gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học: bá phụ 伯父.
Chị (tiếng kính xưng đối với vợ của bạn hoặc đối với phụ nữ nói chung): tẩu 嫂.
Nhà chị (để gọi vợ bạn): tẩu phu nhân 嫂夫人.
7. THEO TÔN GIÁO
Một đoàn thể đệ tử Phật gọi là: tăng-già 僧伽 (theo luật định bốn vị sư trở lên mới gọi là Tăng già).
Bậc tu hành theo Phật giáo có đạo hạnh lớn: cao tăng 高僧.
Nhà sư: nạp 衲.
Tiếng nhà sư già tự xưng: lão nạp 老衲.
Tiếng nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần tăng 貧僧.
Tiếng đạo sĩ hoặc nhà sư nam tự xưng (khiêm từ): bần đạo 貧道.
Tiếng nữ đạo sĩ tự xưng: bần đạo 貧道.
Tiếng ni cô tự xưng (khiêm từ): bần ni 貧尼.
Phụ nữ xuất gia tu hành: ni cô 尼姑, đạo cô 道姑.
Tiếng tôn xưng nhà tu hành, đạo sĩ: pháp sư 法師, thiền sư 禪師.
Tiếng tôn xưng hòa thượng, cao tăng: đại sư 大師. Tiếng tôn xưng đạo sĩ: chân nhân 真人.
Tiếng hòa thượng, đạo sĩ tự xưng: đệ tử 弟子.
8. NHỮNG TỪ KHÁC
Bà con bên ngoại: nhân thân 姻親.
Bà con bên nội (cùng một họ): nội thân 內親.
Bậc học giả, nhà nghệ thuật có tài lớn: đại sư 大師.
Cha mẹ anh em vợ chồng nói chung: lục thân 六親.
Chàng tuổi trẻ (mỹ xưng dành cho người nam): thiếu niên lang 少年郎.
Con em nhà lương thiện: lương gia tử đệ 良家子弟.
Con trai vua chư hầu, nối ngôi cha: thế tử 世子.
Cô phụ dâu: bạn nương 伴娘, còn gọi là nữ tân tướng 女儐相.
Đầy tớ gọi chủ nhân là: đại gia 大家.
Đầy tớ: tư dưỡng 廝養.
Ngày xưa nô bộc gọi chủ là: gia trưởng 家長.
Ngày xưa, thiên tử đối với vua chư hầu cùng họ gọi là: bá phụ 伯父.
Người có học thức: sĩ phu 士夫 .
Người có học, học giả: nho sanh 儒生.
Người đứng đầu trong nhà: gia trưởng 家長.
Người lớn trẻ nhỏ trong nhà (từ gọi chung): nhất gia lão tiểu 一家老小.
Người mang ơn xưng với người làm ơn: ân nhi 恩兒.
Người phụ rễ: 伴郎 bạn lang, còn gọi là nam tân tướng 男儐相.
Người thân cận trong nhà, thường chỉ người cùng dòng họ: nội nhân 內人.
Người theo hầu hoặc thị giả gọi là: chấp dịch 執役.
Thiếp của thiên tử: phu nhân 夫人.
Thiếu nữ nhỏ tuổi: diệu linh nữ lang 妙齡女郎.
Tiếng gọi cha của người đang trò chuyện với mình: lệnh tôn 令尊.
Tiếng gọi con nhà quý tộc: công tử 公子.
Tiếng gọi người khác với ý kính trọng (xã giao): tiên sinh 先生.
Tiếng gọi người tài giỏi về một bộ môn: thi bá 詩伯 (nhà thơ lớn), họa bá 畫伯 (họa sĩ đại tài).
Tiếng gọi người thân gần: cận thân 近親.
Tiếng kính xưng của nô bộc đối với bà chủ: nương 娘.
Tiếng tôn xưng thế gia tử đệ trong văn chương cổ (tiểu thuyết, hí khúc): công tử 公子.
Tiếng tôn xưng đàn bà hoặc người đã có chồng: đại nương 大娘 (bà), di nương 姨娘 (dì). Tiếng tôn xưng hoàng hậu, quý phi và phụ nữ quí tộc: nương nương 娘娘 (lệnh bà).
Tiếng tôn xưng vua: bệ hạ 陛下.
Tiếng tự xưng của vị quan với vua: hạ thần 下臣.
Tiếng tự xưng đối với trưởng bối: học vãn 學晚 (kẻ học muộn này), vãn sinh 晚生 (kẻ sinh sau này).
Tiếng tự xưng khiêm nhường: bỉ phu 鄙夫,bỉ nhân 鄙人.
Tiếng xưng hô của cận thần hoặc hậu phi đối với hoàng đế: đại gia 大家.
Tiếng xưng hô của đầy tớ đối với chủ: lang 郎.
Tớ gái: nghĩa nô 義奴.
Tớ trai: nghĩa bộc 義僕.
Tôi (khiêm từ): tẩu 走.
Tôi (khiêm từ): tiểu sinh 小 生, bỉ nhân 鄙人, bỉ phu 鄙夫.
Tôi (người ở chức vị thấp tự xưng, về sau dùng làm tiếng tự xưng khiêm nhường): tại hạ 在下.
Tôi (tiếng người nữ tự xưng): tại hạ 在下, tiểu nữ 小女, bổn cô nương 本姑
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ đã có chồng): bổn phu nhân 本夫人.
Tôi (tiếng tự xưng của người nữ lớn tuổi): lão nương 老娘.
Tôi đây (tiếng tự xưng): tự gia 自家.
Tôi: mỗ 某, lão phu 老夫, bổn nhân 本人.
Từ phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.
Từ phiếm chỉ thê thiếp ngày xưa: nội nhân 內人.
Văn nhân: sĩ phu 士夫 .
Vợ ông chủ: lão bản nương 老闆娘.
Vợ của chư hầu: phu nhân 夫人.
Vua chư hầu tự xưng (khiêm từ): cô quả 孤寡.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét