Mô Phật Đạo Tổ Từ Bi giáng kiết trường Phật Bồ
Tát Ma Ha Tát ( 3 lần )
Những Lời hay Ý cũa Cảm Ứng Thiên, Quý Vị nên
đọc 1 ngày một lần trở lên . Mô Phật.
GIÁM SÁT
是 以, 天 地 有 司 過 之 神, 依 人 所 輕 重 以 奪人 算.
Thị dĩ, thiên địa hữu Tư Quá chi Thần, y nhân
sở khinh trọng, dĩ đoạt nhân toán.
Trời đất có vị thần
Giám sát về tội lỗi
Tùy tội nặng hay nhẹ
Định thọ mạng ngắn dài.
算 減 則 貧 耗, 多逢 憂 患, 人 皆 惡 之, 刑 禍 隨 之, 吉 慶 避 之, 惡 星 災 之, 算 盡 則 死.
Toán giảm tắc bần hao, đa phùng ưu hoạn, nhân
giai ố chi, hình họa tùy chi, cát khánh tị chi, ác tinh tai chi, toán tận tắc tử.
Thọ mạng bị tổn giảm
Ắt gặp cảnh nghèo cùng
Chiêu cảm nhiều hoạn nạn
Sống không thể ung dung.
Người người đều oán ghét
Khó tránh khỏi hình tai
Điều lành liền xa lánh
Sao xấu mang họa đến
Mạng hết chết cận kề.
又 有 三 台 北 斗 神君, 在 人 頭 上, 錄 人 罪 惡, 奪 其 紀 算.
Hựu hữu Tam Thai Bắc Đẩu Thần Quân, tại nhân
đầu thượng, lục nhân tội ác, đoạt kỳ kỷ toán.
Lại có thần Tam Thai
Giám sát về tuổi thọ
Cùng Bắc Đẩu thần quân
Chiếu xét tội lỗi người.
Ngự trên đầu thế nhân
Ghi chép hết thảy tội
Mạng theo đó mà giảm
Một kỷ mười hai năm
Một toán cả trăm ngày.
又 有 三 尸 神 在 人身 中, 每 到 庚 申 日, 輒 上 詣 天 曹, 言 人 罪 過.
Hựu hữu Tam Thi Thần tại nhân thân trung, mỗi
đáo Canh Thân nhật, triếp thướng nghệ Thiên Tào, ngôn nhân tội quá.
Tam Thi thần trong thân
Ngày Canh Thân báo cáo
Tâu Ngọc Hoàng Thượng Đế
Tội lỗi của người đời.
月晦之日,
灶神亦然.
Nguyệt hối chi nhật, Táo Thần diệc nhiên.
Đến cuối mỗi tháng qua
Táo Quân ngài cũng vậy
Tấu trình tại Thiên Tào
Bẩm báo việc trần gian.
凡人有過,
大則奪紀, 小則奪算.
Phàm nhân hữu quá, đại tắc đoạt kỷ, tiểu tắc
đoạt toán.
Phàm những ai có tội
Nặng trừ mười hai năm
Nhẹ giảm một trăm ngày
Gieo nhân nào quả nấy.
其過大小有數百事.
欲求長生者, 先須避之.
Kỳ quá đại tiểu, hữu sổ bách sự. Dục cầu trường
sinh giả, tiên tu tỵ chi.
Hết thảy các tội lỗi
Lớn nhỏ hàng mấy trăm
Vì thế muốn sống lâu
Phải tránh xa tội lỗi.
TÍCH THIỆN
是道則進,
非道則退. 不履邪徑. 不欺暗室.
Thị đạo tắc tiến, phi đạo tắc thoái. Bất lý
tà kính. Bất khi ám thất.
Phàm sự việc ở đời
Hợp với lẽ thì tiến
Trái đạo phải tránh xa.
Đường tà không thể bước.
Dù phòng kín không người
Tà niệm quyết chẳng khởi.
積德累功.
慈心於物. 忠孝友悌. 正己化人.
Tích đức lũy công. Từ tâm ư vật. Trung, hiếu,
hữu, đễ. Chính kỷ hóa nhân.
Phải tích công bồi đức
Thương yêu cả muôn loài
Trung thành với tổ quốc
Hiếu thảo với mẹ cha
Anh thương và em kính
Thảy bắt đầu nơi ta
Mình phải làm được trước
Mới mong cảm hóa người.
矜孤恤寡.敬老懷幼. 昆蟲草木, 猶不可傷.
Căng cô tuất quả. Kính lão hoài ấu.
Côn trùng thảo mộc, do bất khả thương.
Cô nhi và quả phụ
Nên cứu giúp xót thương.
Trên kính bậc lão thành
Dưới bảo ban trẻ nhỏ.
Thấy côn trùng cây cỏ
Không tổn hại sát thương.
宜憫人之凶.
樂人之善. 濟人之急. 救人之危.
Nghi mẫn nhân chi hung. Lạc nhân chi thiện. Tế
nhân chi cấp. Cứu nhân chi nguy.
Thấy người làm điều ác
Tâm khởi niệm xót thương
Thấy người làm việc lành
Mình sinh tâm hoan hỷ.
Cứu người khi cấp bách
Giúp người lúc khó khăn.
見人之得如己之得.
見人之失如己之失.
Kiến nhân chi đắc như kỷ chi đắc. Kiến nhân
chi thất như kỷ chi thất.
Nhìn thấy người thành công
Vui như mình làm được.
Khi thấy người thất bại
Mình cũng buồn khác chi.
不彰人短,
不衒己長.
Bất chương nhân đoản, bất huyễn kỷ trường.
Không nên bàn khuyết điểm
Chỗ kém cỏi của người.
Khoe khoang tài năng mình
Đó là việc nên tránh
遏惡揚善.
推多取少.
Át ác dương thiện. Thôi đa thủ thiểu.
Ngăn chặn người làm ác
Tuyên dương việc thiện lành.
Phần hơn dành cho người
Ít riêng mình giữ lấy.
受辱不怨.
受寵若驚. 施恩不求報. 與人不追悔.
Thụ nhục bất oán. Thụ sủng nhược kinh. Thi ân
bất cầu báo. Dữ nhân bất truy hối.
Chịu nhục vẫn không oán
Được người trọng thì lo.
Thi ân không cầu báo
Cho người chớ hối tiếc.
THIỆN BÁO
所為善人,
人皆敬之, 天道佑之, 福綠隨之, 眾邪遠之, 神靈衛之, 所作必成, 神仙可冀.
Sở vị thiện nhân, nhân giai kính chi, thiên đạo
hựu chi, phúc lộc tùy chi, chúng tà viễn chi, thần linh vệ chi, sở tác tất
thành, thần tiên khả ký.
Người tích đức hành thiện
Mọi người đều kính nể
Trời phù hộ cho họ
Phúc lộc thảy đừng lo
Không cầu mà tự đến.
Tà thần và ác quỷ
Tất sẽ tự tránh xa
Thần linh luôn bảo hộ
Vạn sự ắt vẹn toàn
Cho đến thành Thần Tiên
Mình có thể làm được.
欲求天仙者,
當立一千三百善. 欲求地仙者, 當立三百善.
Dục cầu thiên tiên giả, đươnglập nhất thiên
tam bách thiện.
Dục cầu địa tiên giả, đương lập tam bách thiện.
Nếu muốn làm thiên tiên
Nghìn ba trăm điều thiện.
Nếu muốn làm địa tiên
Cần ba trăm việc lành.
CHƯ ÁC (PHẦN THƯỢNG)
苟或非義而動,
背理而形, 以惡為能, 忍作殘害, 陰賊良善
Cẩu hoặc phi nghĩa nhi động, bối lý nhi hành,
dĩ ác vi năng, nhẫn tác tàn hại, âm tặc lương thiện.
Ác là việc phi nghĩa
Trái đạo, trái lương tâm
Dùng thủ đoạn độc ác
Cho đó là tài năng.
Nhẫn tâm và tàn bạo
Mưu toan hại người hiền.
暗辱君亲, 慢其先生, 叛其所事, 誑諸無識, 謗諸同學
Ám vũ quân thân, mạn kỳ tiên sinh, bạn kỳ sở
sự, cuống chư vô thức, báng chư đồng học.
Thầm khinh khi cha mẹ
Bất kính với thầy cô
Bất trung với chức phận
Gạt gẫm người ngây ngô
Chê bai bạn đồng học.
虛誣詐偽攻訐宗親,
剛強不仁, 狠戾自用, 是非不當, 向背乖宜.
Hư vu trá ngụy, công yết
tông thân, cương cường bất nhân, ngận lệ
tự dụng, thị phi bất đang, hướng bối quai nghi.
Xảo trá và hư ngụy
Công kích cả họ hàng
Cang cường, vô nhân đạo
Hiểm ác đến bạo tàn.
Bất chấp lẽ đúng sai
Hành xử không thích đáng.
虐下取功,
諂上希旨
Ngược hạ thủ công, siểm thượng hy chỉ.
Ngược đãi và cướp công
Của những kẻ dưới quyền
Nịnh hót người bề trên
Đón ý để trục lợi.
受恩不感,
念怨不休.
Thụ ân bất cảm, niệm oán bất hưu.
Thọ ân không biết cảm
Gặp oán mãi ôm lòng.
輕蔑天民,
擾亂國政.
Khinh miệt thiên dân, nhiễu loạn quốc chính.
Không vì nước vì dân
Mà sinh tâm khinh miệt
Dựng chuyện làm nhiễu loạn
Nền chính trị nước nhà.
賞及非義,
刑及無辜, 殺人取財, 傾人取位, 誅降戮服.
Thưởng cập phi nghĩa, hình cập vô cô,
sát nhân thủ tài, khuynh nhân thủ vị,
tru hàng lục phục.
Khen thưởng kẻ phi nghĩa
Trừng phạt người vô can
Giết người hòng đoạt của
Sát hại kẻ đầu hàng
Mưu hại người mất chức
Chiếm đoạt địa vị người.
貶正排賢,
陵孤逼寡, 棄法受賂, 以直為曲, 以曲為直, 入輕為重
Biếm chính bài hiền, lăng cô bức quả, khí
pháp thọ lộ, dĩ trực vi khúc, dĩ khúc vi trực, nhập khinh vi trọng.
Hãm hại người chính trực
Bài xích người hiền lương
Lăng nhục kẻ cô nhi
Bức hại người góa bụa
Bất chấp các luật lệ
Nhận hối lộ của người
Điều thẳng cho là cong
Cong thì cho là thẳng
Lỗi nhẹ thì xét nặng
Khiến người chịu hàm oan.
見殺加怒,
知過不改, 知善不為, 自罪引他
Kiến sát gia nộ, tri quá bất cải, tri thiện bất
vi, tự tội dẫn tha.
Thấy kẻ sắp thụ hình
Không xót còn sân nộ
Biết lỗi vẫn không sửa
Thấy điều thiện chẳng làm
Mình đã mắc tội rồi
Còn liên lụy người khác.
壅塞方術
Ung tắc phương thuật.
Tài năng và pháp hay
Đem lợi ích cho đời
Nếu mình đã học rồi
Nên mau đi truyền bá
Cản trở người truyền bá
Tâm lượng ấy hẹp hòi.
訕謗聖賢,
侵陵道德
Sán báng thánh hiền, xâm lăng đạo đức.
Phỉ báng bậc Thánh Hiền
Hãm hại người đạo đức.
射飛逐走,
發蟄驚棲, 填穴覆巢, 傷胎破卵
Xạ phi trục tẩu,
phát trập kinh thê, điền huyệt phúc
sào, thương thai phá noãn.
Dùng tên nhọn săn đuổi
Chim, thú thảy kinh hoàng.
Phá nát cả tổ hang
Côn trùng trong gò đất.
Rung cây chim hoảng sợ
Không còn chỗ tựa nương.
Nhẫn tâm lấp ổ hang
Tổ chim bị lật úp
Phá thai và hại trứng
Còn tội ác nào hơn.
願人有失,
毀人成功
Nguyện nhân hữu thất, hủy nhân thành công.
Mong nhìn thấy khuyết điểm
Và thất bại của người
Nhìn thấy việc sắp thành
Tìm mọi cách hủy hoại.
危人自安,
減人自益
Nguy nhân tự an, giảm nhân tự ích.
Hại người khác lâm nguy
Để cho mình an ổn
Khiến người khác hao tốn
Hòng trục lợi cho mình.
以惡易好
Dĩ ác dịch hảo
Mua bán trao đổi hàng
Đem xấu tráo cái tốt.
以私廢公
Dĩ tư phế công.
Vì ân oán riêng tư
Phế bỏ điều công đạo.
竊人之能,
蔽人之善
Thiết nhân chi năng, tế nhân chi thiện.
Tài năng của người khác
Trộm lấy làm của mình
Còn thiện hạnh của người
Tìm mọi cách dìm lấp.
形人之醜,
訐人之私
Hình nhân chi xú, kiết nhân chi tư.
Thấy người có điều xấu
Phô bày và rêu rao
Việc riêng tư của người
Bới móc rồi truyền rao.
耗人貨財
Hao nhân hóa tài
Tài vật của người khác
Làm phung phí tiêu hao.
離人骨肉
Ly nhân cốt nhục.
Phá hoại tình cốt nhục
Làm người thân chia ly
Tương tàn hay bất hòa
Đó là điều cực ác.
侵人所愛
Xâm nhân sở ái.
Đồ vật người yêu quý
Nghĩ mọi cách đoạt xâm
Chiếm làm của riêng mình
Nào khác gì cường đạo.
助人為非,
逞志作威, 辱人求勝
Trợ nhân vi phi, sính chí tác oai, nhục nhân
cầu thắng.
Thấy kẻ làm bất chính
Còn giúp sức một tay.
Gặp được thời vận may
Mặc tình làm mưa gió
Hủy nhục người để mong
Phần thắng cho riêng mình.
敗人苗稼
Bại nhân miêu giá.
Người nông phu cực khổ
Cây lúa mới trổ bông
Không biết tiếc công trồng
Còn sinh tâm phá hoại.
破人婚姻
Phá nhân hôn nhân.
Hôn nhân, duyên đã định
Vì tham sắc, tư thù
Chiếm đoạt hoặc chia ly
Trời không dung việc ấy.
苟富而驕
Cẩu phú nhi kiêu.
Kẻ tiểu nhân mới phất
Vội nghênh mặt với người
Việc làm thiếu lễ này
Là điềm làm tổn phước.
苟免無恥
Cẩu miễn vô sỉ.
Kẻ mắc lỗi phạm tội
May mắn được thoát thân
Không một chút ăn năn
Vẫn chứng nào tật nấy.
認恩推過,
嫁禍賣惡
Nhận ân thôi quá, giá họa mại ác.
Ân đức người bố thí
Mạo nhận làm của mình
Mình làm chuyện bất lương
Thì gán cho người khác.
沽買虛譽
Cô mãi hư dự.
Năng lực vốn không có
Dùng tiền bạc để mua
Vô sỉ cầu hư danh
Còn mong người tán thưởng.
包貯險心
Bao trữ hiểm tâm.
Lòng người vốn nham hiểm
Mặt tỏ vẻ thiện lương
Nụ cười nở trên môi
Dao sắc giấu trong lòng.
挫人所長,
護己所短
Tỏa nhân sở trường, hộ kỷ sở đoản.
Đối với người tài năng
Mình chủ tâm mai một
Cái dở của bản thân
Trăm phương nghìn cách giấu.
乘威迫脅,
縱暴殺傷
Thừa oai bách hiếp, túng bạo sát thương.
Lợi dụng thế lực lớn
Ức hiếp đày đọa người
Dung túng kẻ ác nhân
Tổn hại người vô tội.
無故剪裁
Vô cố tiễn tài.
Áo quần dùng che thân
Công người may vất vả
Mặc rách thì nên vá
Chớ lãng phí xa hoa.
非禮烹宰
Phi lễ phanh tể.
Loài vật có sinh mạng
Cũng trân quý như mình
Trời có đức hiếu sinh
Ta mặc tình nung nấu.
散棄五穀
Tán khí ngũ cốc.
Thời xưa đấng thiên tử
Còn tự mình canh nông
Nay ngũ cốc gieo trồng
Ta nỡ nào lãng phí.
勞擾眾生
Lao nhiễu chúng sinh.
Những công trình kiến trúc
Đừng lao dịch nhân dân
Xây cung điện nguy nga
Riêng mình vui hưởng lấy.
破人之家取其財寶
Phá nhân chi gia, thủ kỳ tài bảo.
Giàu nghèo vốn sẵn mệnh
Của phi nghĩa giàu đâu
Tham tài mưu hại người
Di họa đến đời sau.
決水放火以害民居
Quyết thủy phóng hỏa, dĩ hại dân cư.
Thủy tai cùng hỏa tai
Người dân ai cũng sợ
Hiểu được điều này rồi
Không phóng hỏa đốt nhà.
Đê điều xin chớ phá.
紊亂規模以敗人功
Vặn loạn qui mô dĩ bại nhân công.
Sự nghiệp người gây dựng
Vốn đã sẵn quy mô
Gây rối loạn nhiễu nhương
Mong công người sụp đổ.
損人器物以窮人用
Tổn nhân khí vật dĩ cùng nhân dụng.
Phá hỏng các công cụ
Khiến người không thể dùng
Tâm địa nhỏ nhen ấy
Trời đất ắt khó dung.
見他榮貴願他流貶,
見他富有願他破散
Kiến tha vinh quý nguyện tha lưu biếm, kiến
tha phú hữu nguyện tha phá tán.
Nhìn thấy người vinh hiển
Mong cho bị lưu đày
Nhìn thấy người giàu sang
Cầu mong cho tàn mạt
Nào đâu hay phước báo
Do tu tích khi xưa
Không làm thiện đời này
Đời sau làm sao hưởng?
見他色美起心私之
Kiến tha sắc mỹ khởi tâm tư chi.
Nhìn thấy người nhan sắc
Tâm ắt khởi lòng tà
Cổ nhân đã dạy ta
Vạn ác dâm số một
Thế nên phải cẩn trọng.
Ngay ở chỗ không người
Khởi một niệm tà thôi
Quỷ thần đều biết rõ.
Phòng sắc như phòng cọp
Ấy đáng bậc trượng phu.
負他貨財願他身死
Phụ tha hóa tài nguyện tha thân tử.
Lúc mình gặp khó khăn
Mượn tài vật của người
Đến lúc khấm khá rồi
Khởi tâm tham không trả.
Bởi không tin nhân quả
Mong người chóng chết đi
Nào biết có luân hồi
Làm trâu bò trả nợ.
干求不遂便生咒恨
Can cầu bất toại tiện sinh chú hận.
Bậc chí nhân quân tử
Tâm ít muốn không cầu
Vui với thú thanh tao
Không oán nên thường lạc.
Kẻ tiểu nhân bạc ác
Tâm đa dục đa cầu
Nếu không thỏa tham cầu
Trở mặt sinh lòng oán.
見他失便便說他過
Kiến tha thất tiện tiện thuyết tha quá.
Thế gian ai hoàn mỹ
Không mắc lỗi phạm sai
Thấy chỗ người kém khuyết
Chớ chỉ trích vội vàng
Trước hãy nên phản tỉnh
Mình từng phạm lỗi chưa
Dùng lòng tha thứ mình
Mà khoan dung người khác.
見他體相不具而笑之
Kiến tha thể tướng bất cụ nhi tiếu chi.
Xem thấy người lùn xấu
Tướng mạo chẳng vẹn toàn
Khiếm khuyết hết ngũ quan
Phải sinh tâm thương xót.
Bằng chế giễu nhạo báng
Cười cũng chẳng được lâu
Đời này và đời sau
Gieo nhân gì quả đó.
見他才能可稱而抑之
Kiến tha tài năng khả xưng nhi ức chi.
Thấy người có tài năng
Không sinh tâm hoan hỷ
Ngược lại còn đố kỵ
Mưu kế đè ép người
Tài năng ấy chôn vùi
Không được ra thi thố.
CHƯ ÁC (PHẦN HẠ)
埋蠱厭人
Mai cổ yếm nhân
Dùng bùa ngải tà thuật
Yểm chú hãm hại người
Tội nghiệt ấy tày trời
Đời sau đọa địa ngục.
用藥殺樹
Dụng dược sát thụ.
Thực vật như động vật
Đều cũng có tánh linh
Ta phải biết yêu thương
Không mặc tình dẫm đạp.
Trăm năm cây cổ thụ
Hấp tinh hoa đất trời
Phun thuốc diệt cây rồi
Tâm từ bị tổn mất.
恚怒師傅
Khuể nộ sư phó.
Với lời thầy răn dạy
Không cung kính tiếp thu
Mà giận quá hóa thù
Đấy là phường bất tiếu[1].
抵觸父兄
Để xúc phụ huynh.
Bất hiếu với cha mẹ
Xung đột với người trên
Ngỗ nghịch chẳng nể tình
Người trời đều trừng phạt.
強取強求.
Cưỡng thủ cưỡng cầu.
Tâm ỷ mạnh hiếp yếu
Cưỡng đoạt tài vật người.
Bất chấp lý và tình
Chính là phường cướp bóc.
好侵好奪,
擄掠致富
Háo xâm háo đoạt, lỗ lược trí phú.
Kẻ tham danh hám lợi
Chỉ muốn đoạt của người
Để có được giàu sang
Cướp người hòng đoạt của.
巧詐求遷,
賞罰不平
Xảo trá cầu thiên, thưởng phạt bất bình.
Dùng thủ đoạn xảo trá
Mong thăng tiến chức quan
Khi được tước vọng rồi
Thưởng phạt không công chính.
逸樂過節
Dật lạc quá tiết.
Phóng dật và hưởng lạc
Quá độ sẽ sinh bi
Lộc tận thì nhân vong
Phước chớ nên hưởng hết.
荷虐其下
Hà ngược kỳ hạ.
Đối người hầu, cấp dưới
Chớ ngược đãi bạo hành
Lời ân cần khuyên dạy
Họ không dễ phản mình.
恐嚇於他
Khủng hách ư tha.
Người gặp lúc sợ lo
Ta an ủi vỗ về
Chớ thừa cơ khủng bố
Nhân đức thảy còn đâu!
怨天尤人
Oán thiên vưu nhân.
Gặp việc không như ý
Chớ oán trời trách người
Phước phận mỏng nơi mình
Do nhân xưa đã tạo.
呵風罵雨
Ha phong mạ vũ.
Tiết trời xấu hoặc tốt
Mưa thuận hay gió hòa
Ắt do ở tâm ta
Chớ oán mưa giận gió.
鬥合爭訟
Đấu hợp tranh tụng.
Gây tạo chuyện thị phi[2]
Để hai bên thưa kiện
Mình đứng giữa trục lợi
Trời cao ắt khó dung.
妄逐朋黨
Vọng trục bằng đảng.
Mưu mô lập băng đảng
Mong nước loạn tranh quyền
Đâu hay xã tắc biến
Nhà mình cũng chẳng yên.
用妻妾語違父母訓
Dụng thê thiếp ngữ vi phụ mẫu huấn.
Nghe lời của thê thiếp
Như mật ngọt rót tai
Lời cha mẹ dạy ta
Lại mặc tình làm trái
Phận làm con lỗi đạo
Sao tránh khỏi tai ương!
得新忘故
Đắc tân vong cố.
Bạn hữu thuở hàn vi
Giữ vẹn tình sau trước
Nghĩa tào khang chung thủy
Có trăng chớ quên đèn.
口是心非
Khẩu thị tâm phi.
Quân tử và tiểu nhân
Hình dung tuy chẳng khác
Khác ở chỗ dụng tâm
Quang minh hay ám muội.
Người quân tử chính trực
Lời nói để lợi người
Miệng Phật mang tâm xà
Là tiểu nhân gian ác.
貪冒於財,
欺罔其上
Tham mạo ư tài, khi võng kỳ thượng.
Thân làm quan phụ mẫu
Bóc lột nhũng nhiễu dân
Dối gạt đến quân vương
Lưới trời e khó thoát.
造作惡語
Tạo tác ác ngữ.
Miệng người dễ phạm lỗi
Ác khẩu bịa đặt lời
Lưỡi ác nghiệt hại người
Không xương như dao sắc.
讒毀平人,
毀人稱直, 罵神稱正,
Sàm hủy bình nhân, hủy nhân xưng trực, mạ thần
xưng chính.
Hủy báng và hại người
Lại cho mình chính trực.
Mạo phạm cả thần linh
Tự nhận mình ngay thẳng.
棄順效逆,
背親向疏
Khí thuận hiệu nghịch, bối thân hướng sơ.
Bỏ thuận đi theo nghịch
Trái đạo lý luân thường
Cốt nhục chẳng hề thương
Với người thì hậu hỹ.
指天地以證鄙懷,
引神明而鑒猥事.
Chỉ thiên địa dĩ chứng bỉ hoài, dẫn thần minh
nhi giám ổi sự.
Tâm tính chuyện trái, sai
Thân làm chuyện tồi tệ
Còn cầu trời và thần
Chứng giám cho việc đó.
Đã ôm lòng bất chính
Đất trời nào chứng cho.
施與後悔,
假借不還
Thí dữ hậu hối, giả tá bất hoàn.
Bố thí cho người rồi
Lòng lại sinh hối hận.
Mượn tài vật không trả
Đời sau đội sừng đền.
分外營求,
力上施設
Phận ngoại doanh cầu, lực thượng thi thiết.
Người không biết an phận
Hướng ngoại vọng tâm cầu
Đâu hay vạn pháp kia
Thảy đều do tâm tạo.
淫欲過度
Dâm dục quá độ.
Kẻ dâm dục quá độ
Tinh khí thảy đều suy
Sinh con ra ngu đần
Còn tổn thương âm đức.
心毒貌慈
Tâm độc mạo từ.
Lòng dạ vốn nham hiểm
Ngoài mặt giả hiền từ
Khác nào loài hổ lang
Độc thua gì rắn rết.
穢食餧人
Uế thực ủy nhân.
Thức ăn không tinh sạch
Gây mầm bệnh cho người
Nếu tặng hoặc bán đi
Hại người mình tổn đức.
左道惑眾
Tả đạo hoặc chúng.
Dùng bàng môn tà đạo
Yêu thuật mê hoặc người
Luật trời ắt khó dung
Chết đọa ba đường khổ.
短尺狹度,
輕秤小升, 以偽雜真, 採取姦利
Đoản xích hiệp độ, khinh xứng tiểu thăng. Dĩ
ngụy tạp chân, thải thủ gian lợi.
Kẻ buôn gian bán thiếu
Làm hàng giả gạt người
Tạm chiếm tiện nghi thôi
Âm Ty định sẵn tội.
壓良為賤,
謾驀愚人
Áp lương vi tiện, mạn mạch ngu nhân.
Ép bức người lương thiện
Làm kỹ nữ thanh lâu
Dùng kế hiểm mưu sâu
Lừa người dân khờ khạo.
Tội ấy trái thiên đạo
Chết nào thoát ba đường.
貪婪無厭
Tham lam vô yếm.
Dục vốn là hố sâu
Kẻ tham không biết chán
Tội lớn bởi nhiều dục
Họa lớn do đa cầu.
咒詛求直
Chú trớ cầu trực.
Chứng minh mình vô tội
Cầu phần thắng cho mình
Đối trước đấng thần minh
Thề láo mình ngay thẳng.
嗜酒悖亂
Thị tửu bội loạn.
Đức Phật chế năm giới
Rượu là giới sau cùng
Người ham mê rượu thịt
Khó tránh sát, đạo, dâm.
骨肉忿爭
Cốt nhục phẫn tranh.
Huynh đệ như tay chân
Gà cùng chung một mẹ
Môi hở thì răng lạnh
Sao nỡ giận, tranh nhau!
男不忠良,女不柔順,不和其室,不敬其夫
Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận, bất
hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.
Trai bất trung bất nghĩa
Gái chẳng kính thuận chồng
Gia đình không hòa khí
Gia đạo chẳng thể hưng!
每好矜誇,常行妒忌
Mỗi háo căng khoa, thuờng hành đố kỵ.
Quẻ Khiêm trong Kinh Dịch
Sáu hào đều cát tường
Người kiêu căng, đố kỵ
Không phải bậc hiền lương.
無行於妻子,失禮於舅姑
Vô hạnh ư thê tử, thất lễ ư cữu cô.
Làm chồng thiếu đức hạnh
Phụ bạc nghĩa vợ chồng
Làm vợ lại vô nghì
Cha mẹ chồng chẳng kính.
輕慢先靈
Khinh mạn tiên linh.
Khâm liệm không như lễ
Cúng tế chẳng chí thành
Tổ tiên dù đã khuất
Anh linh vẫn thường quanh.
違逆上命
Vi nghịch thượng mệnh.
Lệnh của mẹ cha ban
Cùng lời thầy cô dạy
Là muốn ta nên người
Tránh không làm nghịch ý.
作為無益
Tác vi vô ích.
Đời người vốn ngắn tạm
Nên biết việc cần làm
Sống làm điều vô ích
Uổng một kiếp nhân gian.
懷挾外心
Hoài hiệp ngoại tâm.
Đã ôm lòng dối gạt
Đâu cần đợi thân làm
Vừa khởi tâm động niệm
Tội đã ghi rõ ràng.
自咒咒他
Tự chú chú tha.
Thường tự mình thề thốt
Nguyền mình và rủa người
Dù thọ mạng chưa hết.
Ác báo sắp đến rồi.
偏憎偏愛
Thiên tăng thiên ái.
Nếu có lòng thiên lệch
Yêu ghét chẳng công bằng
Dễ tạo sai lầm lớn
Bất hòa với người thân.
越井越灶,
跳食跳人
Việt tỉnh việt táo, khiêu thực khiêu nhân.
Không bước qua giếng, bếp.
Giếng vốn có vị Thần
Bếp có ngài Táo Quân
Xin chớ có mạn khinh.
Với thức ăn cũng vậy
Không thể dẫm đạp lên
Thân hình người cũng thế
Chân không đặt lên trên.
損子墮胎
Tổn tử đọa thai.
Hổ lang tuy hung dữ
Chẳng ăn thịt con mình
Phá thai và giết trẻ
Cốt nhục chớ đoạn tình.
行多隱僻
Hành đa ẩn tích.
Gian trá và tà dâm
Là hành vi ám muội
Dù làm trong phòng tối
Mắt Thần vẫn sáng soi.
晦臘歌舞
Hối lạp ca vũ.
Cuối tháng và Ngũ Lạp[3]
Thiên Thần kiểm lỗi lầm
Dương gian nên tránh việc
Ca múa động nhân tâm.
朔旦號怒
Sóc đán hào nộ.
Than khóc và phẫn nộ
Vốn là việc không nên
Tránh đầu tháng đầu năm
Hoặc bình minh buổi sớm.
對北涕唾及溺
Đối bắc thế thóa cập niệu.
Hướng Bắc có sao Đẩu
Nơi ngự của thần linh
Chớ hướng về phương này
Khạc nhổ, đại tiểu tiện.
對灶吟詠及哭,
又以灶火燒香, 穢柴作食
Đối táo ngâm vịnh cập khốc, hựu dĩ táo hỏa
thiêu hương, uế sài tác thực.
Bếp nhà có TáoThần
Giám sát tội lỗi người
Không khóc, vịnh, xướng ca
Đốt hương trên bếp lửa
Củi bẩn không tinh khiết
Không được dùng nấu ăn.
夜起裸露
Dạ khởi lõa lộ
Thần Dạ Du ban đêm
Đi tuần tra khảo sát
Ăn mặc phải kín đáo
Ngủ không để lõa lồ.
八節行刑
Bát tiết hành hình.
Vào những ngày Bát Tiết[4]
Trai giới, chuyên làm lành
Tránh không được hành hình
Và tạo thêm nghiệp sát.
唾流星,
指紅霓, 輒指三光, 久視日月
Thóa lưu tinh, chỉ hồng nghê, triếp chỉ tam
quang, cửu thị nhật nguyệt.
Trong vũ trụ bao la
Đều có thần cai quản
Tỏ lòng thành cung kính
Tránh làm các việc sau:
Khạc nhổ hướng sao băng
Tay chỉ trỏ cầu vồng
Chỉ nhật, nguyệt, tinh tú
Chăm chú nhìn mặt trăng.
春月燎獵
Xuân nguyệt liệu liệp.
Xuân về vạn vật sinh
Kiêng tránh việc đốt rừng
Săn bắn là tội ác
Hại muôn loài sinh linh.
對北惡罵
Đối bắc ác mạ.
Tâm có điều phẫn nộ
Phát tiết thóa mạ người
Hướng phương Bắc trút giận
Thần Bắc Đẩu trên trời.
無故殺龜打蛇
Cô cố sát quy đả xà.
Chớ vô duyên vô cớ
Giết hại rắn và rùa
Sinh mạng phải trân quý
Cẩn trọng chớ sát thương.
ÁC BÁO
如是等罪,
司命隨其輕重, 奪其紀算.
Như thị đẳng tội, Tư
Mệnh tùy kỳ khinh trọng, đoạt kỳ kỷ
toán.
Những việc ác kể trên
Tùy tội nặng hay nhẹ
Tư Mệnh Thần định đoạt
Phán thọ mạng ngắn dài.
算盡則死.
死有餘責, 乃殃及子孫.
Toán tận tắc tử. Tử hữu dư trái, nãi ương cập
tử tôn.
Cái chết đã gần kề
Tội kia chưa trả hết
Thì sẽ di hại đến
Con cháu ở đời sau.
又諸橫取人財者,
乃計其妻子家口以當之, 漸至死喪
Hựu chư hoạnh thủ nhân tài giả, nãi kế kỳ thê
tử gia khẩu dĩ đương chi, tiệm chí tử táng.
Dùng thế lực áp bức
Đoạt tài sản của người
Thì thân gia quyến thuộc
Cũng chịu chung ác báo
Cho đến chết mới thôi.
若不死喪則有水火盜賊,
遺忘器物, 疾病口舌諸事,以當妄取之直.
Nhược bất tử táng, tắc hữu thuỷ hỏa đạo tặc,
di vong khí vật, tật bệnh, khẩu thiệt
chư sự, dĩ đương vọng thủ chi trực.
Nếu thọ mạng chưa hết
Sẽ gặp lũ, hỏa tai
Trộm cướp và bệnh tật
Tai tiếng và kiện thưa.
Xưa hại người nửa cân
Giờ phải đền tám lạng.[5]
又枉殺人者,
是易刀兵而相殺也
Hựu uổng sát nhân giả, thị dịch đao binh nhi
tương sát dã.
Giết oan mạng người khác
Sẽ cảm họa binh đao
Nhân-quả vốn tơ hào
Không mảy may sai chạy.
取非義之財者,
譬如漏脯救饑, 鴆酒止渴, 非不暫飽死亦及之.
Thủ phi nghĩa chi tài giả, thí như lậu bô cứu
cơ, trấm tửu chỉ khát, phi bất tạm bão, tử diệc cập chi.
Đoạt tiền tài phi nghĩa
Như ăn thịt độc vào
Uống rượu độc giải khát
Ác nghiệp tránh khỏi sao!
No nê đâu chẳng thấy
Thần chết đến sẵn rồi.
CHỈ VI (CHỈ RA Ý NGHĨA TINH THÂM VI DIỆU)
夫心起於善,
善雖未為而吉神已隨之. 或心起於惡, 惡雖未為而凶神已隨之.
Phù tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi cát
thần dĩ tùy chi. Hoặc tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi nhi hung thần dĩ tùy chi.
Tâm vừa khởi niệm thiện
Dù việc vẫn chưa làm
Thần Kiết Tường đã thấy
Bảo hộ ở kề bên.
Vừa chớm khởi niệm ác
Dù việc ác chưa làm
Hung thần đã theo bên
Họa hại sẽ liền đến.
SÁM HỐI TỘI LỖI
其有曾行惡事,
後自改悔, 諸惡莫作, 眾善奉行, 久久必獲吉慶, 所謂轉禍為福也.
Kỳ hữu tằng hành ác sự, hậu tự cải hối, chư
ác mạc tác, chúng thiện phụng hành, cửu cửu tất hoạch cát khánh, sở vị chuyển họa
vi phúc dã.
Từng làm việc sai trái
Sau biết tự ăn năn
Không còn gieo nhân ác
Thiện hạnh ngày mỗi tăng.
Lâu dần việc thiện nhỏ
Sẽ chứa đầy chum to
Việc cát tường như ý
Ắt sẽ đến không lo.
Họa chuyển dần thành phúc
Từ sám hối mà ra.
GIỚI ĐỊNH
故吉人語善,
視善, 行善, 一日有三善, 三年天必降之福. 凶人語惡, 視惡, 行惡, 一日行三惡, 三年天必降之禍. 胡不勉而行之.
Cố cát nhân ngữ thiện, thị thiện, hành thiện,
nhất nhật hữu tam thiện, tam niên thiên tất giáng chi phúc. Hung nhân ngữ ác,
thị ác, hành ác, nhất nhật hành tam ác, tam niên thiên tất giáng chi họa. Hồ bất
miễn nhi hành chi.
Hiền nam tử, nữ nhân
Mỗi ngày miệng, mắt, thân
Đều là thiện không khác
Ba năm như một ngày
Trời sẽ ban phúc báu.
Kẻ nói, nhìn, làm ác
Trong thời gian ba năm
Một ngày tạo ba nghiệp
Trời sẽ giáng họa tai.
Rõ ràng việc họa phúc
Do chính mình gây nên
Thấu rõ đạo lý trên
Nên hành Thiên Cảm Ứng.